Thỏa thuận phân chia di sản của người đã mất để lại thường được coi là một phương thức hữu ích để đạt được sự thống nhất giữa những người thừa kế di sản và tránh xảy ra các tranh chấp phức tạp. Tuy nhiên, trong trường hợp bản thỏa thuận chia di sản đã được chứng thực, nhưng sau đó, một số người thừa kế không thể hoặc không muốn tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận ban đầu. Vậy trường hợp này có được sửa đổi thỏa thuận không? Hãy cùng Luật sư tư vấn chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Thỏa thuận chia di sản là gì?
Thỏa thuận chia di sản là một văn bản thể hiện sự đồng tình của những người thừa kế về cách phân chia di sản của người đã mất để lại. Thỏa thuận này đưa ra quyết định thống nhất về việc phân chia tài sản được thừa kế từ người chết.
Theo quy định của pháp luật, việc chia di sản thừa kế có thể tuân theo di chúc nếu người đã mất để lại di chúc. Trong trường hợp không có di chúc, pháp luật sẽ quyết định cách phân chia di sản. Thỏa thuận chia di sản có thể được sử dụng để điều chỉnh việc phân chia di sản này theo ý muốn của những người thừa kế.
Những loại thỏa thuận chia di sản
Có hai loại thỏa thuận chia di sản thừa kế như sau:
2.1 Thỏa thuận chia di sản thừa kế theo di chúc
Theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như sau:
– Phân chia di sản theo ý chí của người để lại di chúc.
– Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế, di sản thừa kế được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật, người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản.
– Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác, người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản, tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
– Trong trường hợp cùng hưởng di chúc nhưng người để lại di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế, những người thừa kế có thể chia đều hoặc thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản thừa kế.
2.2 Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
Căn cứ Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015, việc phân chia di sản theo pháp luật được quy định như sau:
– Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng nhằm:
- Nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng.
- Nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật.
- Nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật.
- Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Như vậy, trong trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, người cùng hàng thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật.
Trường hợp không có người thừa kế thì có được sửa thỏa thuận chia di sản?
Căn cứ Điều 38 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch, việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch. Trường hợp sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào.
Tuy nhiên, tại khoản 2 Điều 23 Thông tư 01/2020/TT-BTP hướng dẫn việc sửa đổi thỏa thuận chia di sản đã chứng thực quy định rằng trong trường hợp nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch có liên quan đến tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, người yêu cầu chứng thực phải nộp bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định và xuất trình bản chính để đối chiếu; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.
Do đó, trường hợp người thừa kế theo thỏa thuận chia di sản đã chứng thực đang bị cái chết đe dọa tính mạng mà không thể tiếp tục trở thành người thừa kế trong bản thỏa thuận, thì không được sửa đổi mà phải hủy và làm lại thỏa thuận chia di sản.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bình Dương – Công ty Luật chúng tôi về “Thỏa thuận chia di sản đã chứng thực”. Rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật chi tiết nhất.