Chế độ lao động đối với người cao tuổi là vấn đề được nhiều người quan tâm hiện nay. Lao động người cao tuổi thuộc một trong các loại lao động đặc thù, theo đó, lao động cao tuổi là người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật, còn khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động. Tuỳ thuộc vào quy định về độ tuổi nghỉ hưu của các quốc gia khác nhau để xác định đối tượng lao động người cao tuổi. Vậy pháp luật quy định về sử dụng lao động người lao động lớn tuổi ra sao? Trong bài viết này Luật sư tư vấn chúng tôi sẽ phân tích rõ vấn đề này.
Thế nào là người lao động cao tuổi?
Theo khoản 1 Điều 148 Bộ luật lao động 2019, Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật này như sau:
+ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
+ Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Thời gian làm việc của người lao động cao tuổi
Theo khoản 2 Điều 148 Bộ luật lao động 2019, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Bộ luật lao động 2012 quy định: “Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian”. Như vậy, theo quy định này, việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian hiện nay sẽ do người sử sụng lao động quyết định.
– Đồng thời Bộ luật lao động 2019 không quy định nội dung “Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.”
Người lao động cao tuổi cần ký hợp đồng lao động không?
Người lao động và người sử dụng lao động phải có thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn. Vì vậy, khi đã nghỉ hưu, người lao động tiếp tục đi làm vẫn sẽ được ký hợp đồng lao động bình thường.
Nhằm tận dụng triệt để nguồn lao động sẵn có vì thế người lao động cao tuổi sẽ được hưởng một số ưu đãi đặc quyền như :
– Không phải làm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
– Được thỏa thuận về việc rút ngắn giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian để đảm bảo quyền lao động và phù hợp với tình trạng sức khỏe.
– Ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi còn được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
4. Các quy định đặc biệt đối với việc sử dụng người lao động cao tuổi
Căn cứ theo Điều 148, Điều 149 BLLĐ 2019, việc sử dụng lao động cao tuổi phải tuân thủ những quy định sau đây:
Thứ nhất, khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, khác với độ tuổi lao động bình thường, người sử dụng lao động chỉ ký được tối đa hai lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với mỗi người lao động. Tuy nhiên, đối với người lao động cao tuổi theo quy định thì người sử dụng lao động có thể thỏa thuận ký nhiều lần hợp đồng lao động có thời hạn hoặc ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn tùy thuộc vào nhu cầu của các bên.
Thứ hai, khi người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội mà làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi được hưởng tiền lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, hợp đồng lao động.
Theo khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: “Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Theo đó, nếu người lao động đang hưởng lương hưu hàng tháng, doanh nghiệp sẽ không phải đóng bảo hiểm. Tuy nhiên trong trường hợp này, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 168 BLLĐ 2019.
Lưu ý: trong trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu mà vẫn tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 tháng thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng BHXH bắt buộc cho người lao động cao tuổi trong trường hợp này theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014)
Thứ ba, không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.
Thứ tư, người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Thứ năm, Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Như vậy, để đảm bảo sức khỏe cũng như hiệu quả làm việc, Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
Ngoài ra, BLLĐ năm 2019 không có quy định nào hạn chế việc sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ. Do đó, nếu đủ điều kiện thì người lao động cao tuổi vẫn có thể làm thêm giờ. Tuy nhiên, khi sử dụng những người này làm thêm giờ, người sử dụng lao động cần lưu ý đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 107 BLLĐ năm 2019 bao gồm:
– Phải được sự đồng ý của người lao động;
– Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường, không quá 300 giờ/năm với một số công việc như: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, điện tử; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước….
Như vậy, người sử dụng lao động được phép sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ nếu như người đó đồng ý, đồng thời phải đảm bảo được điều kiện về số giờ làm thêm.
5. Xử phạt hành chính đối với trường hợp sử dụng Người lao động cao tuổi không theo quy định
a) Đối với việc người sử dụng lao động sử dụng người lao động cao tuổi đang hưởng hưu trí hằng tháng nhưng không trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
b) Đối với việc người sử dụng lao động sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000
c) Ngoài ra, người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện khắc phục hậu quả, cụ thể là hoàn trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với trường hợp (a), thay đổi công việc cho người lao động cao tuổi đối với trường hợp (b).
6. Người lao động cao tuổi có phải đóng BHXH không?
Theo Luật bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và khoản 1 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về đối tượng tham gia BHXH bắt buộc như sau:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);”
Theo đó, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thì phải đóng xã hội bắt buộc.
Tuy nhiên, tại khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định trường hợp loại trừ đối với người đang hưởng lương hưu không bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội như sau:
“ Người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
Vì vậy, người lao động đang hưởng lương hưu thì không phải đóng BHXH bắt buộc.
Ngoài ra theo khoản 3 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
“ Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.”
Vậy, tuy không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc, người lao động cao tuổi ngoài nhận tiền lương được trả theo công việc, thì còn được doanh nghiệp chi trả thêm một khoản tiền tương đương với mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và được chuyển cùng lúc với kỳ trả lương.
Trên đây là toàn bộ nội dung phân tích của Luật sư Bình Dương – Công ty Luật TNHH Vinlawyer về “Quy định về sử dụng người lao động lớn tuổi”. Công ty Luật TNHH Vinlawyer rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.