Ngoại tình
Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện, hợp đồng online

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì hình thức một vợ một chồng là hợp pháp, vợ chồng có nghĩa vụ chung thủy với nhau. Tuy nhiên hiện nay có một số người vợ/chồng dù đã kết hôn nhưng có hành vi quan hệ lén lút với người khác, thậm chí là chung sống như vợ chồng với một người khác thì đây được xem là hành vi ngoại tình. Vậy mức xử phạt người ngoại tình được quy định như thế nào? Luật sư tư vấn chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này trong bài viết này.

  1. Ngoại tình là gì?

Trong các văn bản pháp luật không hề đề cập đến khái niệm ngoại tình. Đây chỉ là từ ngữ thường được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày khi muốn nói đến mối quan hệ “ngoài luồng”của vợ, chồng với người thứ ba khi đã đăng ký kết hôn.

Hay có thể hiểu một cách khác là ngoại tình là từ để chỉ một người khi đã có vợ/chồng nhưng lại có tình cảm và nảy sinh quan hệ với người không phải là chồng/vợ của mình.

Ngoại tình
Ngoại tình

Hiện nay, trong cuộc sống, tình trạng khi đã có vợ/chồng, không ít người đã nảy sinh tình cảm, có quan hệ yêu đương,… với người khác diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ ngoại tình đều bị coi là phạm luật.
Một trong các hành vi bị cấm có liên quan đến ngoại tình được nêu tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

Theo đó, cá nhân chỉ bị coi là chung sống với nhau như vợ chồng khi có các đặc điểm nêu tại khoản 3.1 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC:

– Đang có vợ hoặc có chồng mà chung sống với người khác hoặc chưa có vợ, có chồng mà chung sống với người mình biết đang có chồng, có vợ,

– Việc chung sống diễn ra một cách công khai hoặc không công khai nhưng phải cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

Việc chung sống thường được chứng minh bằng các đặc điểm như: Có con chung, được hàng xóm, xã hội coi như vợ chồng; có tài sản chung và đã bị gia đình, đoàn thể, cơ quan giáo dục nhưng vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ đó.
Do vậy, có thể thấy, không phải mọi trường hợp ngoại tình đều bị coi là vi phạm pháp luật và bị xử lý theo quy định mà chỉ có những mối quan hệ có các đặc điểm nêu trên thì mới bị xử lý.

Mặc dù hành vi ngoại tình có thể chưa đến mức độ bị coi là phạm luật nhưng khi một trong hai người vợ hoặc chồng khi đã ngoại tình đồng nghĩa đã vi phạm quyền, nghĩa vụ cũng như tình nghĩa vợ chồng nêu tại khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình”.

Do đó, nếu trong các trường hợp vợ chồng ngoại tình nhưng chưa đến mức bị xử lý theo quy định của pháp luật thì người còn lại vẫn hoàn toàn có thể căn cứ vào lỗi này của vợ, chồng mình để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình khi ly hôn trong việc chia tài sản chung vợ chồng hoặc giành quyền nuôi con.

2. Ngoại tình bị xử phạt thế nào?

2.1. Trường hợp nào ngoại tình chỉ bị phạt hành chính?

Như đã phân tích ở trên, việc ngoại tình có thể không bị pháp luật xử phạt hoặc vi phạm đến mức độ nghiêm trọng thì người vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự hoặc có thể chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP cụ thể là mức phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng với các hành vi:

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là chưa có chồng hoặc chưa có vợ;

2.2. Ngoại tình đến mức nào thì bị đi tù?

Trường hợp bị phạt tù do ngoại tình
Trường hợp bị phạt tù do ngoại tình

Tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA_TANDTC-VKSNDTC có đưa các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng nêu tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):

– Việc vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng như: Làm cho gia đình của một trong hai bên hoặc cả hai bên ly hôn, thậm chí vợ/chồng hoặc con của một trong hai bên hoặc cả hai bên tự sát…

– Người vi phạm đã bị phạt hành chính mà vẫn tiếp tục mối quan hệ này.

Tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có nêu rõ như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Theo quy định này, người ngoại tình đến mức độ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có các biểu hiện như trên và có thể bị phạt:

– Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm, phạt tù từ 03 tháng – 01 năm: Một trong hai bên/cả hai bên ly hôn; đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm.

– Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Khiến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; vẫn duy trì quan hệ khi đã có quyết định của Tòa hủy việc kết hôn/buộc chấm dứt quan hệ chung sống như vợ chồng trái luật.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù quy định là thế nhưng trên thực tế để xử phạt hình sự một người ngoại tình là rất khó vì:

– Rất ít trường hợp đang có vợ, có chồng được phép kết hôn với người khác bởi hiện nay, pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về điều kiện đăng ký kết hôn cũng như thủ tục đăng ký kết hôn được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học, … Do đó, sẽ không thể xảy ra sai sót để đăng ký kết hôn cho người đã có vợ, chồng hợp pháp trừ trường hợp làm giả giấy tờ…

– Quy định sống chung với nhau như vợ chồng cũng phải được công nhận một cách công khai, có con chung, có tài sản chung, được gia đình, cơ quan,… giáo dục nhưng vẫn tiếp tục. Trong cuộc sống hiện nay, khi suy nghĩ và nhận thức đã cao thì những hành vi sống chung như vợ chồng thường không mấy khi xảy ra.

Thông thường, các cặp đôi chỉ ngoại tình một cách lén lút, không công khai, không được hàng xóm, xã hội công nhận là vợ chồng. Do đó, sẽ không chịu trách nhiệm về Tội này.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư Bình Dương – Công ty Luật chúng tôi về “Mức xử phạt người ngoại tình”. Rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn luật chi tiết nhất.

Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện, hợp đồng online

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây