Tranh chấp về vấn đề tài sản chung sau khi ly hôn là tranh chấp phát sinh khi vợ chồng có nhiều vấn đề mâu thuẫn dẫn đến ly hôn, cả hai không thể tiếp tục chung sống với nhau như vợ chồng và không thể tự thỏa thuận được về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Vậy tranh chấp tài sản chung sau ly hôn được dựa trên các căn cứ nào theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo dõi bài viết dưới đây để được Luật sư tư vấn chúng tôi giải đáp các thắc mắc trên.
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản chung của vợ chồng có thể bao gồm tiền, vật, giấy tờ có giá và quyền tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân. Pháp luật có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Ngoài ra, tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về thu nhập hợp pháp của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân quy định thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Và Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;
Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.
Tranh chấp tài sản sau ly hôn là gì?
Tranh chấp tài sản sau ly hôn là tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tiến hành ly hôn mà các bên đương sự không thể tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa giải quyết .
Hoặc khi ly hôn thì các bên đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản nhưng sau khi ly hôn thì hai bên đương sự lại xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp về lợi ích trong việc phân chia tài sản, không thể tự thỏa thuận để đưa ra được kết quả chung
– Theo đó, tài sản được xác định là tài sản do vợ và chồng tạo ra từ các công việc lao động, kinh doanh sản xuất, khoản thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của mỗi người và những khoản thu nhập khác phát sinh trong quá trình chung sống vợ chồng, các tài sản giá trị được tặng cho, nhận thừa kế trên danh nghĩa cả hai vợ chồng hoặc các tài sản phát sinh khác mà có thỏa thuận đưa vào làm tài sản chung
Đối với tài sản là quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được sau khi kết hôn thì sẽ được coi là tài sản chung, trừ trường hợp được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tài sản đó được cho riêng hoặc thừa kế riêng
– Tài sản riêng là phần tài sản mà cá nhân đã sở hữu từ trước khi kết hôn hoặc phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tặng cho, thừa kế riêng
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau ly hôn
Khi vợ chồng quyết định ly hôn thì việc chia tài sản chung của vợ chồng là điều tất yếu sẽ xảy ra. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
– Việc chia tài sản như thế nào sẽ phụ thuộc vào sự thỏa thuận của cả 2 bên vợ và chồng, có thể tự thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Khi đó việc giải quyết tài sản sau ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thỏa thuận. Trong trường hợp thỏa thuận không đầy đủ hoặc nội dung thỏa thuận không rõ ràng thì Tòa án áp dụng quy định tương ứng với chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.
– Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì việc giải quyết sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó. Trong trường hợp vợ chồng không tự thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Ngoài ra, pháp luật còn quy định tài sản riêng của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không thể chia được bằng hiện vật thì có thể được chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Qua các quy định trên, có thể thấy được Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ưu tiên việc vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung, khi nào không thể tự thỏa thuận được mới áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết. Sau khi việc chia tài sản chung của vợ chồng hoàn tất, tài sản chung sau khi chia trở thành tài sản riêng của mỗi bên và chấm dứt toàn bộ quyền, nghĩa vụ chung, còn phần tài sản đã chia sẽ chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật về tài sản sở hữu riêng.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp phân chia tài sản sau ly hôn được xác định là tranh chấp về Hôn nhân gia đình. Theo đó thẩm quyền để giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi bị đơn cư trú (Điểm a, Khoản 1, Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015).
– Đối với tranh chấp tài sản ly hôn có yếu nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn/nguyên đơn cứ trú, làm việc nếu hai bên có thỏa thuận là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn ( Điều 35, 36, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
– Đối với tranh chấp liên quan đến bất động sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân nơi có bất động sản đang tranh chấp (Điểm c, Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 35, Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 39, Điều 469, 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Thẩm quyền và thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
5.1 Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp tài sản
Căn cứ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
- Đơn khởi kiện được soạn theo mẫu số 23-DS ban hành kèm Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017
- Bản sao hợp lệ của chứng minh thư/ thẻ căn cước công dân của nguyên đơn (vợ hoặc chồng)
- Bản sao hợp lệ chứng minh thư/thẻ căn cước công dân
- Bản kê khai về tài sản đang tranh chấp về yêu cầu giải quyết (Tài sản chung hoặc tài sản riêng) đã được công chứng hợp lệ.
- Bản sao quyết định ly hôn
5.2 Thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn
Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn. Tuy nhiên cần lưu ý:
- Nếu đối tượng tranh chấp ở đây là bất động sản thì nguyên đơn phải nộp hồ sơ khởi kiện ở Tòa án nhân dân nơi có bất động sản đang tranh chấp
- Nếu tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì nguyên đơn nộp hồ sơ đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết
Bước 2: Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định
Bước 3: người khởi kiện nộp biên lai tiền tạm ứng án phí, từ đó Tòa án ra thông báo thụ lý và tiến hành thủ tục giải quyết theo yêu cầu khởi kiện.
- Dịch vụ giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn trên cả nước của Công ty Luật Vinlawyer
Luật sư ly hôn chúng tôi đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn cho khách hàng. Tại Vinlawyer khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ nhận được:
- Hỗ trợ, tư vấn giúp khách hàng xác định khối tài sản chung hoặc riêng của vợ chồng
- Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự trong khối tài sản chung;
- Đưa ra tư vấn, lời khuyên để đương sự có thể bảo vệ quyền lợi của mình trong khối tài sản chung của vợ chồng;
- Hỗ trợ soạn thảo đơn, giấy tờ, giúp việc chia tài sản được công bằng, thuận lợi, đảm bảo lợi ích cho khách hàng.
- Luật sư đại diện, tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.
Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của Luật sư Bình Dương – Công ty Luật TNHH Vinlawyer về “Giải quyết tranh chấp tài sản chung sau ly hôn”. Công ty Luật TNHH Vinlawyer rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất.