Vay tiền không có giấy tờ
Vay tiền không có giấy tờ
Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện, hợp đồng online

Cho vay tiền giữa các cá nhân là một giao dịch dân sự rất phổ biến. Có nhiều trường hợp do sự  tin tưởng lẫn nhau nên giao dịch dân sự này không được lập thành văn bản. Do đó khi con nợ không trả tiền, nhiều người lo lắng không biết việc cho vay không có giấy tờ có đòi lại được không. Hôm nay, Luật sư tư vấn chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên cho các bạn qua bài viết sau.

  1. Hình thức của hợp đồng cho vay tiền

Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 thì Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Việc cho vay tiền giữa các cá nhân là một giao dịch dân sự.

Theo Điều 119: Hình thức giao dịch dân sự

1, Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2, Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Bên cạnh đó Điều 463 Bộ luật dân sự quy định: “ Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, pháp luật không quy định hợp đồng vay tài sản phải lập thành văn bản mà hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận của các bên. Vì vậy hợp đồng vay tài sản có thể lập bằng lời nói hoặc theo hình thức điện tử, chỉ cần giao dịch đó đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

  1. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Như đã phân tích ở trên, hợp đồng vay tài sản không nhất thiết phải lập bằng văn bản. Tuy nhiên để giao dịch đó có hiệu lực thì cần đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:

1, Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a, Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b, Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c, Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2, Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Chỉ cần giao dịch dân sự không vi phạm các quy định trên đây thì giao dịch dân sự được xem là hợp pháp.

  1. Cách xử lý khi cho vay không có giấy tờ

Từ những phân tích ở trên, pháp luật vẫn công nhận và bảo vệ quyền lợi cho những trường hợp cho vay không có giấy tờ. Trong trường hợp bên vay cố tình trốn tránh nghĩa vụ không trả nợ thì bên cho vay có thể khởi kiện lên tòa. Khi khởi kiện ra Tòa để đảm bảo quyền lợi cho mình bên cho vay phải chứng minh được yêu cầu của mình là có căn cứ. Vì theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự “Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp”

Tại Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định những nguồn được xem là nguồn chứng cứ bao gồm:

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
  • Vật chứng;
  • Lời khai của đương sự;
  • Lời khai của người làm chứng;
  • Kết luận giám định;
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
  • Văn bản công chứng, chứng thực;
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Ngoài ra, hành vi cố ý trốn tránh không trả nợ theo đúng như thỏa thuận có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017.

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  • Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Tái phạm nguy hiểm.
  1. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
  2. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, khi cho vay tiền không có giấy tờ bên cho vay vẫn có thể đòi lại được tiền. Nhưng cho vay phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc vay tiền là có thật. Mặc dù Tòa án vẫn công nhận và bảo vệ đối với những trường hợp vay tiền không có giấy tờ. Nhưng để đảm bảo khi cho người khác vay tiền chúng ta nên lập hợp đồng vay có chữ của các bên.

Trên đây là toàn bộ nội dung hướng dẫn của Luật sư Bình Dương – Công ty Luật TNHH Vinlawyer về “Cho vay tiền nhưng không có giấy tờ”. Công ty Luật TNHH Vinlawyer rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lí. Hãy liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ tư vấn một cách tốt nhất. 

Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện, hợp đồng online

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây